QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA
QCVN 04:2009/BTNMT
VỀ XÂY DỰNG LƯỚI TỌA
ĐỘ
QCVN 04 : 2009/BTNMT do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam biên
soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
theo Thông tư số: 06/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009.
![]() |
QCVN 04:2009/BTNMT VỀ XÂY DỰNG LƯỚI TỌA ĐỘ |
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm TCVN4419:1987 hoặc các qui chuẩn, tiêu chuẩn khác trên website.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ
thuật trong việc xây dựng lưới tọa độ quốc gia và là một thành phần của chuẩn hệ
quy chiếu tọa độ quốc gia.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ ở đất liền, vùng trời và vùng biển thuộc
chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi có
hoạt động liên quan đến việc xây dựng lưới tọa độ quốc gia. Trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của quy chuẩn này thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc
tế đó.
3. Giải thích thuật ngữ:
Các thuật ngữ trong quy chuẩn này
được hiểu như sau:
3.1. Cạnh 0 (cạnh có chiều dài bằng
0): Là một khái niệm thường được sử dụng trong kiểm tra các máy thu tín hiệu vệ
tinh bằng cách kết nối một ăng ten thu tín hiệu vệ tinh với hai máy thu tín hiệu
vệ tinh thông qua bộ cáp chia tín hiệu.
3.2. Giãn cách thu tín hiệu (Data
Sampling): Là khoảng thời gian được tính bằng đơn vị giây trị đo được ghi vào bộ
nhớ của máy thu.
3.3. Cạnh độc lập (Independent
Baseline): Trong cùng một ca đo có n máy thu tín hiệu vệ tinh tham gia, tổng số
cạnh (Baselines) có thể tính được là n(n-1)/2 nhưng chỉ có n-1 các cạnh này là
độc lập, các cạnh còn lại được gọi là các cạnh thường được tạo ra từ các tổ hợp
của dữ liệu pha được dùng để tính các cạnh độc lập. Một cạnh được đo trong 2 ca
đo khác nhau là độc lập.
3.4. Trượt chu kỳ (Cycle Slips):
Trong công nghệ GPS cũng như các công nghệ đo khoảng cách bằng trị đo pha sóng
tải khác tại một thời điểm nhận tín hiệu thiết bị chỉ có thể đo được chính xác
độ lệch pha giữa sóng đến và sóng đi trong khi đó khoảng cách cần xác định được
tính d = n. + ∆. (∆ là độ lệch pha
đo được). Như vậy, cần xác định số nguyên lần bước sóng từ vệ tinh đến máy thu
(n). Thông thường với chế độ xử lý đo tĩnh cần một khoảng thời gian nhất định xử
lý đo lặp để xác định giá trị n ban đầu này. Với việc xử lý đo tĩnh nhanh có thể
kết hợp với giả khoảng cách từ trị đo Code để xác định số n ban đầu với thời
gian nhanh hơn. Sau khi xác định được số nguyên ban đầu, các phần mềm xử lý
Real time hoặc xử lý sau sẽ duy trì việc theo dõi số n thông qua số trị đo lệch
pha liên tiếp. Khi giá trị lệch pha lớn hơn 1 chu kỳ thì số n được tính lại
n=n+1 và giá trị lệch pha ∆ = ∆ -1 chu kỳ. Khi giá trị lệch pha < 0 thì số
n được tính lại n=n-1 và giá trị lệch pha ∆=1 chu kỳ + ∆. Nhưng trong thực tế
tín hiệu có thể bị mất, việc duy trì theo dõi số n bị gián đoạn đây được gọi là
hiện tượng trượt chu kỳ. Như vậy, sau khi tín hiệu thu được trở lại, việc xác định
lại số n ban đầu mới cũng phải tiến hành lại.
3.5. Lời giải trị nguyên đa trị
(Ambiguity Resolution): Trong trị đo pha, số lượng chu kỳ của sóng mang giữa
máy thu và vệ tinh thông thường trong lần thu tín hiệu đầu tiên là không biết
được và được gọi là trị nguyên đa trị và đó là một số nguyên. Sai phân đơn
(Single differences) và sai phân kép (Double differences) cũng bị ảnh hưởng bởi
trị nguyên đa trị, được tạo bởi tổ hợp tuyến tính của những trị đo pha (ví dụ một
trị nguyên đa trị đơn hoặc kép khác biệt). Khi số của những trị nguyên đa trị
không xác định chính xác được, phần mềm xử lý có thể tự ước lượng chúng. Trong
vài trường hợp, những ước lượng giá trị thực (real-valued) này có thể được sử dụng
để hiệu chỉnh các giá trị nguyên chính xác mà những giá trị này sau đó được giữ
cố định. Những điều đó lần lượt được gọi là “lời giải nguyên đa trị” (Ambiguity
Resolution) và “cố định trị nguyên đa trị” (Ambiguity fixing).
Về nguyên tắc, lời giải Fixed sẽ
được sử dụng khi các trị nguyên đa trị có thể quy được về số nguyên chính xác với
sai số đủ nhỏ (sai số ở mức 0.15 chu kỳ). Trường hợp khi trị nguyên đa trị quy
về số nguyên với sai số lớn người ta sẽ sử dụng số thực – Lời giải Float. Đây
là lời giải gần đúng và thông thường được sử dụng khi khoảng cách giữa hai điểm
lớn và sẽ do người xử lý quyết định.
3.6. Lịch vệ tinh quảng bá:
(Broadcast Ephemeris hoặc Broadcast Ephemerides): Là tệp dữ liệu chứa thông tin
dự báo tham số quỹ đạo của vệ tinh ở một quãng thời gian nào đó được phát cùng
với tín hiệu vệ tinh mà máy thu có thể thu được.
3.7. Lịch vệ tinh chính xác:
(Precise Ephemeris hoặc Precise Ephemerides): Là tệp dữ liệu chứa thông tin
tham số quỹ đạo chính xác của vệ tinh do các trạm theo dõi vệ tinh trên mặt đất
xác định thông qua việc xử lý tổng hợp và được cung cấp trên mạng sau một khoảng
thời gian nhất định.
3.8. Sai phân đơn (Single
Difference, First Difference): Hiệu các trị đo pha thu được tại hai máy thu đồng
thời đến từ cùng một vệ tinh.
3.9. Sai phân kép (Double
Difference, Second Difference): Hiệu của hai sai số phân đơn thu được tại hai
máy thu đồng thời đến từ hai vệ tinh.
3.10. Sai phân bội (Triple
Difference, Double Difference Rate/Epoch Difference): Hiệu của hai sai phân kép
giữa các epochs liên tiếp.
3.11. Tâm pha (Phase center): là
nơi chuyển các tín hiệu sóng thành các tín hiệu mạch điện.
3.12. Geoid: Là mặt đẳng thế
không nhiễu, được xác định là mặt phù hợp nhất với mặt nước biển trung bình.
3.13. Độ cao thủy chuẩn: là độ
cao theo phương dây dọi từ điểm đang xét so với Geoid và vuông góc với bề mặt
Geoid.
3.14. Độ cao trắc địa (Ellipsoid
height): là khoảng cách theo phương pháp tuyến từ điểm đang xét đến Ellipsoid
tham chiếu.
3.15. Độ cao Geoid (Goid height,
Geoid undulation): Là khoảng cách giữa Ellipsoid tham chiếu và Geoid.
3.16. Hệ độ cao quốc gia: Là hệ độ
cao được sử dụng thống nhất trong toàn quốc có điểm gốc độ cao tại Đồ Sơn - Hải
Phòng.
4. Từ ngữ viết tắt:
4.1. GNSS (Global Navigation
Satellite System): Là thuật ngữ chỉ hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
4.2. GPS (Global Positioning
Sytem): Là hệ thống định vị toàn cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ.
4.3. GLONASS (Global Navigation
Satellite System): Là hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu của cơ quan hàng
không vũ trụ Nga.
4.4. GALILEO: Là hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Châu Âu.
4.5. IGS (International GNSS
Service): Là tên Tổ chức quốc tế cung cấp các dịch vụ về hệ thống GNSS, là một
hiệp hội tự nguyện liên kết hơn 200 đại diện cung cấp nguồn về quản lý các trạm
cố định GPS, GLONASS với mục đích cung cấp các sản phẩm tốt nhất về GNSS như quỹ
đạo vệ tinh, tần số quay của trái đất, các thông tin.
4.6. VN-2000: Là tên Hệ quy chiếu
và Hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả
nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4.7. UTM (Universal Transverse
Mercator): Là lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
4.8. ITRF (International
Terrestrial Reference Frame): Là Hệ quy chiếu trắc địa quốc tế hiện nay được
công nhận như một hệ quy chiếu trắc địa chuẩn quốc tế.
4.9. RINEX (Receiver Independent
Exchange format): Là chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được
sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm.
4.10. ARP (Antenna Reference
Point): Là một điểm xác định trên ăng ten dùng để quy chiếu các thông số của
ăng ten như: khoảng cách tới tâm pha L1/L2, độ lệch tâm pha L1/L2, bán kính ăng
ten…
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Quy định chung về lưới tọa độ
quốc gia
1.1. Lưới tọa độ quốc gia là lưới
khống chế tọa độ cơ bản, thống nhất trong toàn quốc phục vụ cho các nghiên cứu
khoa học, đo vẽ bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, thành lập cơ sở dữ liệu địa
lý và các loại bản đồ chuyên đề khác. xem thêm....
Để tải tài liệu các bạn click vào "DOWLOAD" hoặc coppy đường link bên dưới.
Link dự phòng: https://docs.google.com/document/d/1TRkku3wj3HZwDoQrpf0eJgg8_VLuyAki/edit?usp=sharing&ouid=112331478438597243137&rtpof=true&sd=true
Đăng nhận xét