Sang CVE

Sang CVE

Học tập và hỗ trợ mang công nghệ vào xây dựng
  • Liên hệtranbasang.ksxd@gmail.com
  • Số điện thoại0822-415-145

QCVN 04:2009/BTNMT VỀ XÂY DỰNG LƯỚI TỌA ĐỘ

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 04:2009/BTNMT

VỀ XÂY DỰNG LƯỚI TỌA ĐỘ

QCVN 04 : 2009/BTNMT do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số: 06/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009.

QCVN-04-2009-BTNMT-ve-xay-dung-luoi-toa-do
QCVN 04:2009/BTNMT VỀ XÂY DỰNG LƯỚI TỌA ĐỘ

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm TCVN4419:1987 hoặc các qui chuẩn, tiêu chuẩn khác trên website.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật trong việc xây dựng lưới tọa độ quốc gia và là một thành phần của chuẩn hệ quy chiếu tọa độ quốc gia.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ ở đất liền, vùng trời và vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi có hoạt động liên quan đến việc xây dựng lưới tọa độ quốc gia. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của quy chuẩn này thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.

3. Giải thích thuật ngữ:

Các thuật ngữ trong quy chuẩn này được hiểu như sau:

3.1. Cạnh 0 (cạnh có chiều dài bằng 0): Là một khái niệm thường được sử dụng trong kiểm tra các máy thu tín hiệu vệ tinh bằng cách kết nối một ăng ten thu tín hiệu vệ tinh với hai máy thu tín hiệu vệ tinh thông qua bộ cáp chia tín hiệu.

3.2. Giãn cách thu tín hiệu (Data Sampling): Là khoảng thời gian được tính bằng đơn vị giây trị đo được ghi vào bộ nhớ của máy thu.

3.3. Cạnh độc lập (Independent Baseline): Trong cùng một ca đo có n máy thu tín hiệu vệ tinh tham gia, tổng số cạnh (Baselines) có thể tính được là n(n-1)/2 nhưng chỉ có n-1 các cạnh này là độc lập, các cạnh còn lại được gọi là các cạnh thường được tạo ra từ các tổ hợp của dữ liệu pha được dùng để tính các cạnh độc lập. Một cạnh được đo trong 2 ca đo khác nhau là độc lập.

3.4. Trượt chu kỳ (Cycle Slips): Trong công nghệ GPS cũng như các công nghệ đo khoảng cách bằng trị đo pha sóng tải khác tại một thời điểm nhận tín hiệu thiết bị chỉ có thể đo được chính xác độ lệch pha giữa sóng đến và sóng đi trong khi đó khoảng cách cần xác định được tính d = n. + ∆.  (∆ là độ lệch pha đo được). Như vậy, cần xác định số nguyên lần bước sóng từ vệ tinh đến máy thu (n). Thông thường với chế độ xử lý đo tĩnh cần một khoảng thời gian nhất định xử lý đo lặp để xác định giá trị n ban đầu này. Với việc xử lý đo tĩnh nhanh có thể kết hợp với giả khoảng cách từ trị đo Code để xác định số n ban đầu với thời gian nhanh hơn. Sau khi xác định được số nguyên ban đầu, các phần mềm xử lý Real time hoặc xử lý sau sẽ duy trì việc theo dõi số n thông qua số trị đo lệch pha liên tiếp. Khi giá trị lệch pha lớn hơn 1 chu kỳ thì số n được tính lại n=n+1 và giá trị lệch pha ∆ = ∆ -1 chu kỳ. Khi giá trị lệch pha < 0 thì số n được tính lại n=n-1 và giá trị lệch pha ∆=1 chu kỳ + ∆. Nhưng trong thực tế tín hiệu có thể bị mất, việc duy trì theo dõi số n bị gián đoạn đây được gọi là hiện tượng trượt chu kỳ. Như vậy, sau khi tín hiệu thu được trở lại, việc xác định lại số n ban đầu mới cũng phải tiến hành lại.

3.5. Lời giải trị nguyên đa trị (Ambiguity Resolution): Trong trị đo pha, số lượng chu kỳ của sóng mang giữa máy thu và vệ tinh thông thường trong lần thu tín hiệu đầu tiên là không biết được và được gọi là trị nguyên đa trị và đó là một số nguyên. Sai phân đơn (Single differences) và sai phân kép (Double differences) cũng bị ảnh hưởng bởi trị nguyên đa trị, được tạo bởi tổ hợp tuyến tính của những trị đo pha (ví dụ một trị nguyên đa trị đơn hoặc kép khác biệt). Khi số của những trị nguyên đa trị không xác định chính xác được, phần mềm xử lý có thể tự ước lượng chúng. Trong vài trường hợp, những ước lượng giá trị thực (real-valued) này có thể được sử dụng để hiệu chỉnh các giá trị nguyên chính xác mà những giá trị này sau đó được giữ cố định. Những điều đó lần lượt được gọi là “lời giải nguyên đa trị” (Ambiguity Resolution) và “cố định trị nguyên đa trị” (Ambiguity fixing).

Về nguyên tắc, lời giải Fixed sẽ được sử dụng khi các trị nguyên đa trị có thể quy được về số nguyên chính xác với sai số đủ nhỏ (sai số ở mức 0.15 chu kỳ). Trường hợp khi trị nguyên đa trị quy về số nguyên với sai số lớn người ta sẽ sử dụng số thực – Lời giải Float. Đây là lời giải gần đúng và thông thường được sử dụng khi khoảng cách giữa hai điểm lớn và sẽ do người xử lý quyết định.

3.6. Lịch vệ tinh quảng bá: (Broadcast Ephemeris hoặc Broadcast Ephemerides): Là tệp dữ liệu chứa thông tin dự báo tham số quỹ đạo của vệ tinh ở một quãng thời gian nào đó được phát cùng với tín hiệu vệ tinh mà máy thu có thể thu được.

3.7. Lịch vệ tinh chính xác: (Precise Ephemeris hoặc Precise Ephemerides): Là tệp dữ liệu chứa thông tin tham số quỹ đạo chính xác của vệ tinh do các trạm theo dõi vệ tinh trên mặt đất xác định thông qua việc xử lý tổng hợp và được cung cấp trên mạng sau một khoảng thời gian nhất định.

3.8. Sai phân đơn (Single Difference, First Difference): Hiệu các trị đo pha thu được tại hai máy thu đồng thời đến từ cùng một vệ tinh.

3.9. Sai phân kép (Double Difference, Second Difference): Hiệu của hai sai số phân đơn thu được tại hai máy thu đồng thời đến từ hai vệ tinh.

3.10. Sai phân bội (Triple Difference, Double Difference Rate/Epoch Difference): Hiệu của hai sai phân kép giữa các epochs liên tiếp.

3.11. Tâm pha (Phase center): là nơi chuyển các tín hiệu sóng thành các tín hiệu mạch điện.

3.12. Geoid: Là mặt đẳng thế không nhiễu, được xác định là mặt phù hợp nhất với mặt nước biển trung bình.

3.13. Độ cao thủy chuẩn: là độ cao theo phương dây dọi từ điểm đang xét so với Geoid và vuông góc với bề mặt Geoid.

3.14. Độ cao trắc địa (Ellipsoid height): là khoảng cách theo phương pháp tuyến từ điểm đang xét đến Ellipsoid tham chiếu.

3.15. Độ cao Geoid (Goid height, Geoid undulation): Là khoảng cách giữa Ellipsoid tham chiếu và Geoid.

3.16. Hệ độ cao quốc gia: Là hệ độ cao được sử dụng thống nhất trong toàn quốc có điểm gốc độ cao tại Đồ Sơn - Hải Phòng.

4. Từ ngữ viết tắt:

4.1. GNSS (Global Navigation Satellite System): Là thuật ngữ chỉ hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.

4.2. GPS (Global Positioning Sytem): Là hệ thống định vị toàn cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ.

4.3. GLONASS (Global Navigation Satellite System): Là hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Nga.

4.4. GALILEO: Là hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu của cơ quan hàng không vũ trụ Châu Âu.

4.5. IGS (International GNSS Service): Là tên Tổ chức quốc tế cung cấp các dịch vụ về hệ thống GNSS, là một hiệp hội tự nguyện liên kết hơn 200 đại diện cung cấp nguồn về quản lý các trạm cố định GPS, GLONASS với mục đích cung cấp các sản phẩm tốt nhất về GNSS như quỹ đạo vệ tinh, tần số quay của trái đất, các thông tin.

4.6. VN-2000: Là tên Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

4.7. UTM (Universal Transverse Mercator): Là lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.

4.8. ITRF (International Terrestrial Reference Frame): Là Hệ quy chiếu trắc địa quốc tế hiện nay được công nhận như một hệ quy chiếu trắc địa chuẩn quốc tế.

4.9. RINEX (Receiver Independent Exchange format): Là chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm.

4.10. ARP (Antenna Reference Point): Là một điểm xác định trên ăng ten dùng để quy chiếu các thông số của ăng ten như: khoảng cách tới tâm pha L1/L2, độ lệch tâm pha L1/L2, bán kính ăng ten…

II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

1. Quy định chung về lưới tọa độ quốc gia

1.1. Lưới tọa độ quốc gia là lưới khống chế tọa độ cơ bản, thống nhất trong toàn quốc phục vụ cho các nghiên cứu khoa học, đo vẽ bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, thành lập cơ sở dữ liệu địa lý và các loại bản đồ chuyên đề khác. xem thêm....

Để tải tài liệu các bạn click vào "DOWLOAD" hoặc coppy đường link bên dưới.

Link dự phòng: https://docs.google.com/document/d/1TRkku3wj3HZwDoQrpf0eJgg8_VLuyAki/edit?usp=sharing&ouid=112331478438597243137&rtpof=true&sd=true
Nếu cần hỗ trợ vấn đề gì các bạn vui lòng viết bên dưới phần bình luận mình sẽ hỗ trợ sau ạ. Chúc bạn một ngày mới tốt lành!


Nhận xét

Bài viết phổ biến

TIÊU CHUẨN CƠ SỞ TCCS 31 : 2020/TCĐBVN ĐƯỜNG Ô TÔ - TIÊU CHUẨN KHẢO SÁT

TCCS 31 : 2020/TCĐBVN   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ T Ổ NG CỤC TRƯỞNG T Ổ NG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 1 27/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Q uy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chu ẩ n và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn; Căn cứ Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ văn bản số 954 1 /BGTVT-KHCN ngày 22/9/2020 của Bộ Giao thông vận tải về việc công b ố tiêu chu ẩ n cơ sở “Đường ô tô - Tiêu chuẩn khảo sát”; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố Tiêu chuẩn cơ ...

TCCS 41:2022/TCĐBVN-Quy trình khảo sát, thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu

TCCS 41:2022/TCĐBVN đưa ra hướng dẫn chi tiết từ khảo sát, thiết kế đến nghiệm thu nền đường ô tô đắp trên đất yếu nhằm đảm bảo độ bền vững và an toàn giao thông. Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 41:2022/TCĐBVN, ban hành bởi Tổng cục Đường bộ Việt Nam, quy định các yêu cầu cơ bản về khảo sát và thiết kế nền đường ô tô đắp trên nền đất yếu. Tiêu chuẩn này áp dụng cho cả nền đắp đường cao tốc và các cấp đường ô tô khác. Bạn có thể tải trực tiếp tài liệu TCCS 41:2022/TCĐBVN từ trang web của Cục Đường bộ Việt Nam Các bạn có thể tham khảo thêm  TCCS31:2020/TCĐBVN  hoặc các tiêu chuẩn khác  trên website sangcve.com Nội dung chính của Tiêu chuẩn TCCS 41:2022/TCĐBVN - Quy trình khảo sát, thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu: 1. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho việc khảo sát và thiết kế nền đường ô tô đắp trên nền đất yếu ở Việt Nam. Áp dụng cho các cấp đường, bao gồm cả cao tốc và đường cấp thấp hơn. 2. Nguyên tắc chung Cần xác định đầy đủ điều kiện địa chất, địa hình, thủy văn...

Thi thử chứng chỉ tư vấn giám sát hạ tầng kỹ thuật đề số 3

Thi thử chứng chỉ tư vấn giám sát hạ tầng kỹ thuật 20:00 HẾT GIỜ LÀM BÀI! I. Phần Pháp luật xây dựng chung bao gồm (6 câu hỏi). 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án nào sau đây? a. Dự án từ nhóm B trở lên; b. Dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý; c. Đáp án a và b đúng d. Các dự án trên địa bàn phụ trách Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án từ nhóm B trở lên; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý; 2. Theo quy định của pháp luật về xây dựng, những công tác gì được liệt kê dưới đây thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án? a. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư b. Lập, thẩm định, phê duyệ...

TCVN 9437:2012 Khoan thăm dò địa chất công trình

  TCVN 9437:2012 là tiêu chuẩn Việt Nam về khoan thăm dò địa chất công trình. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp khoan trong khảo sát địa chất công trình, nhằm đảm bảo thu thập mẫu đất, đá và nước ngầm phục vụ cho thiết kế và xây dựng công trình. Một số nội dung chính của TCVN 9437:2012: Phạm vi áp dụng và các quy định chung Phương pháp khoan (khoan xoay, khoan đập, khoan ống mẫu...) Các yêu cầu về thiết bị khoan, dung dịch khoan Cách lấy mẫu và bảo quản mẫu đất, đá, nước ngầm Yêu cầu về lập hồ sơ khoan, ghi chép tài liệu thực tế Các bạn cũng có thể tham khảo tiếu chuẩn  TCCS41:2022/TCĐBVN  hoặc các tiêu chuẩn khác trên SangCVE.com Dưới đây là tóm tắt cơ bản về tiêu chuẩn TCVN 9437:2012 Khoan thăm dò địa chất công trình: 1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này quy định phương pháp khoan thăm dò địa chất công trình nhằm thu thập các mẫu đất, đá, nước ngầm phục vụ khảo sát địa chất trong xây dựng. 2. Các phương pháp khoan Gồm các phương phá...

TCVN 4119-1985: ĐỊA CHẤT THỦY VĂN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4119:1985 về Địa chất thủy văn – Thuật ngữ và định nghĩa được ban hành năm 1985, áp dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sản xuất thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản. ​ Tiêu chuẩn này cung cấp các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến địa chất thủy văn, bao gồm: ​ Địa chất thủy văn: Khoa học nghiên cứu về nước dưới đất, bao gồm nguồn gốc, điều kiện tồn tại, quy luật vận động, động thái, các tính chất vật lý và hóa học của nước dưới đất; mối quan hệ của nước với môi trường xung quanh và ý nghĩa kinh tế của chúng. ​ Nước dưới đất: Nước tồn tại trong thạch quyển ở tất cả các trạng thái vật lý. ​ Nước ngầm: Nước dưới đất của tầng chứa nước thường xuyên và nằm trên lớp cách nước đầu tiên tính từ mặt đất. ​ Nước artesian (nước áp lực): Nước dưới đất nằm giữa hai lớp cách nước, có áp lực đủ để tự phun lên khi khoan hoặc đào đến. ​ Đới không bão hòa: Phần của vỏ Trái Đất nằm giữa mặt đất và mực nước ngầm, nơi các lỗ hổng trong đất đá không hoàn toàn chứa đ...

Thống kê website

LH Sang CVE